Thứ Hai, 10 tháng 7, 2017

Ứng dụng Ozone và Oxi hóa nâng cao trong nước thải

Filled under:

OZONE TRONG OXI HÓA NÂNG CAO

VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

1. OXI HÓA NÂNG CAO LÀ GÌ
Quá trình oxi hóa nâng cao là những quá trình phân hủy oxi hóa dựa vào gốc tự do hoạt động hydroxyl (HO*) được tạo ra ngay trong quá trình phản ứng.

Gốc hydroxyl HO* là một tác nhân oxi hóa mạnh nhất trong số các tác nhân oxi hóa được biết từ trước đến nay. Thế oxi hóa của gốc hydroxyl HO* là 2,8V, cao nhất trong số các tác nhân oxi hóa thường gặp. Thế oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa thường gặp được trình bảy ở bảng sau.

Bảng so sánh Khả năng oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa

Tác nhân oxy hóa
Thế oxi hóa (V)
Gốc hydroxyl
Ozon
Hydrogen peroxit
Permanganat
Hydrobromic axit
Clo dioxit
Hypocloric axit
Hypoiodic acid
Clo
Brom
                 Iod
2,80
2,07
1,78
1,68
1,59
1,57
1,49
1,45
1,36
1,09
0,54
(Nguồn: Zhou, H. and Smith, D.H., 2001)

Thế oxi hóa của tác nhân càng lớn thì khả năng oxi hóa của tác nhân đó càng cao.

Đặc tính của các gốc tự do là trung hòa về điện. Mặt khác, các gốc này không tồn tại có sẵn như những tác nhân oxi hóa thông thường, mà được sản sinh ngay trong quá trình phản ứng, có thời gian sống rất ngắn, khoảng vài nghìn giây nhưng liên tục được sinh ra trong suốt quá trình phản ứng.

2. OZONE TRONG OXI HÓA NÂNG CAO
Ozone là một dạng thù hình của oxi, trong phân tử ozone chứa ba nguyên tử oxi thay vì hai nguyên tử oxi như khí oxi thông thường.

Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn ozone là một chất khí có màu xanh nhạt. Ozone hóa lỏng màu xanh thẫm ở -112 °C, và hóa rắn có màu xanh thẫm ở -193 °C. Ozone có tính ôxy hóa mạnh rất mạnh và mạnh hơn rất nhiều lần so với ôxy, do nó không bền, dễ dàng bị phân hủy thành ôxy phân tử và ôxy nguyên tử.

Ozone đóng vai trò rất quan trọng trong các phản ứng oxi hóa nâng cao. Trong các phản ứng oxi hóa nâng cao, ozone có thể kết hợp với H2O2, ánh sáng tử ngoại (ánh sáng năng lượng cao) hoặc cả hai để tạo nên các gôc hydroxyl hoạt động. Một số phản ứng tạo ra gốc hydroxyl của ozone như sau:
3. ỨNG DỤNG OXI HÓA NÂNG CAO VỚI OZONE (PEROZONE) TRONG XỬ LÝ CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY NƯỚC THẢI

Một trong những ứng dụng của ozone trong vai trò là phản ứng oxi hóa nâng cao có thể kể đến là xử lý các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước thải.

Các hợp chất hữu cơ khó phân hủy trước hết là hợp chất hữu cơ và những hợp chất hữu là những chất tồn tại dai dẳng và khó bị phân hủy bởi các chủng vi sinh vật hiện diện trong nước. Các hợp chất hữu cơ này có thể là các axit humic, axit fulvit, mỡ, da động vật,

Đối với những trường hợp này, perozone là phương pháp hữu hiệu để xử lý các hợp chất này trong nước thải. Bởi vì với các phương pháp xử lý sinh học hay xử lý hóa lý thông thường thì hiệu quả xử lý rất thấp. Hiệu quả xử lý của perozone có thể cao gấp hàng chục lần so với các phương pháp xử lý sinh học thông thường. Đặc biệt là trong các loại nước thải như nước rỉ rác, nước thải dệt nhuộm, nước thải thuộc da…

Prominent đã áp dụng thành công mô hình này tại nhà máy sản xuất thực phẩm và xúc xích Viscofan S.A. Hiện tại Prominent có khả năng cung cấp các máy ozone có công suất lên đến hang kg/h, vì vậy có đủ khả năng để áp dụng cho các nhà máy có cung xuất lớn.

ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn04:31

Các khó khăn khi định lượng Sodium Hypochlorite

Filled under:

KHÓ KHĂN KHI ĐỊNH LƯỢNG NaOCl

Tính chất của Sodium hypochlorite:
+ Tính chất của NaOCl:o Công thức: NaOCl
o Được sản xuất ra từ quá trình điện phân
o Ở dạng lỏng, nồng độ ~ 12%
o Có tính oxy hóa cao
o Màu vàng nhạt
+ Ứng dụng chính của NaOCl là:
o Oxy hóa
o Khử trùng

Các khó khăn gặp phải khi định lượng NaOCl và phương pháp khắc phục:
Ø pH cao

+ Dung dịch NaOCl được điều chế từ phản ứng điện phân
+ Đa phần từ các hệ thống điện phân không có màng ngăn
+ Dung dịch có lẫn NaOH
o Làm tăng pH nước
o Giảm hiệu quả khử trùng
Giải pháp xử lý:
+ Châm thêm acid để hạ pH
Ví dụ: acid HCl, H2SO4,…

+ Sử dụng hệ điện phân có màng
Ví dụ: Diaphragm electrolysis systems

Nồng độ thay đổi
+ NaOCl bị phân hủy theo thời gian, phụ thuộc vào:
o Nhiệt độ
o Ánh sáng
o pH
o Nồng độ

+ Sự thay đổi của nồng độ NaOCl làm quá trình điều khiển định lượng rất khó khăn

Giải pháp xử lý:
+ Sử dụng bồn chứa chống nắng
Ví dụ:màu đen

+ Che nắng cho hệ thống:
Ví dụ: Lắp đặt hệ thống mái che và đặt hóa chất trong phòng kín

+ Luôn sử dụng lượng nhỏ và dùng dung dịch mới

Đóng cặn
+ Có 2 loại cặn được hình thành và làm bít tắt các vị trí van một chiều
o Sodium chlorate
o Crystal NaCl

+ Các van hút đầu đẩy, van chân,… bị bít tắt làm lưu lượng bơm thay đổi lớn, thiếu hóa chất

Giải pháp xử lý:
+ Hoạt động bơm liên tục 24/24
+ Súc rửa bơm sau khi dừng hệ thống
+ Trước khi đưa bơm vào trạng thái dừng hoạt động, chuyển đầu hút của bơm vào nước sạch 15 phút.
+ Sử dụng hệ rửa nước tự động/tay
Sinh khí
+ NaOCl có thể tự phân hủy và tạo ra khí oxy, quá trình tích lũy của khí trong đường ống hút/đẩy hóa chất sẽ tạo air lock (air pocket) làm bơm bị tụt nước.

3 NaOCl => 2 NaCl + NaClO3
2 NaOCl => 2 NaCl + O2

Giải pháp xử lý:
+ Lắp đặt bơm ở vị trí thấp kết hợp bubble trap
+ Sử dụng van có đầu bleeding, hoạt động ở stroke length lớn
+ Dùng bơm có chức năng air pocket detector (Ví dụ: Delta)
+ Dùng đầu xả khí tự động SEK
Sản phẩm phụ
+ NaOCl sẽ tự phân hủy theo thời gian tùy theo điều kiện môi trường để tạo thành Chlorate

3 NaOCl => 2 NaCl + NaClO3
2 NaOCl => 2 NaCl + O2

+ WHO, Hướng dẫn về chất lượng nước uống, phiên bản 3 là tối đa 0,7 ppm chlorate

Giải pháp xử lý:
+ Sử dụng bồn chứa chống nắng
Ví dụ:màu đen

+ Che nắng cho hệ thống:
Ví dụ: Lắp đặt hệ thống mái che và đặt hóa chất trong phòng kín

+ Luôn sử dụng lượng nhỏ và dùng dung dịch mới
+ Sử dụng hóa chất thay thế:
Ví dụ: Chlorine dioxide, ozone, Hypobromous acid, potasium permanganate…
+ Theo dõi và kiểm soát hàm lượng chlorate hình thành
Lưu lượng cần châm thấp
+ Nồng độ dung dịch NaOCl 10% tuy nhiên nhu cầu châm thường rất thấp (khoảng <1ppm). Như vậy lượng hóa chất châm là cực nhỏ.

+ Lượng hóa chất châm cực nhỏ dẫn đến khó khăn trong vấn đề phân tán NaOCl vào nước.
Ví dụ: Lưu lượng nước 1000m3/h (~ 24000m3/d), nồng độ châm 1ppm thì chỉ cần châm 10l/h !

Giải pháp xử lý:
+ Sử dụng hệ thống pha loãng tự động hoặc bằng tay
Vd: complete system

+ Sử dụng bơm công suất nhỏ có stroke rate lớn

Tính ăn mòn của NaOCl
+ Dung dịch NaOCl có tính ăn mòn mạnh do sự có mặt của NaCl trong dung dịch
+ Hầu hết tất cả các loại kim loại đều bị ăn mòn: như inox 304…

Giải pháp xử lý:
+ Sử dụng đầu bơm, van hút, van đẩy có vật liệu phù hợp
Vd: PVC, PTFE. Không dùng PE, inox

+ Thay thế định kì phụ tùng thay thế trong trường hợp không có vật liệu thay thế
ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn04:11

Ứng dụng của bộ giảm chấn

Filled under:

ỨNG DỤNG CỦA BỘ GIẢM CHẤN

Ứng dụng:
+ Giảm thiểu xung động tại đầu đẩy do hoạt động của bơm, tăng độ bền thiết bị và đường ống
+ Ổn định lưu lượng bơm
+ Giảm tổn thất áp lực đường hút & đường đẩy
+ Loại bỏ hiện tượng cavitation khi hóa chất có đặc tính:
o Độ nhớt cao
o Hóa chất có sinh khí
o Độ bay hơi cao

Nguyên lý hoạt động:


Các loại giảm chấn:
KHÔNG CÓ MÀNG
CÓ MÀNG
Ø  Chỉ là một bình khí
Ø  Áp suất hoạt động của giảm chấn không thể điều chỉnh được
Ø  Một số van cần được bổ sung để có thể tái sinh thiết bị trong quá trình hoạt động
Ø  Sau thời gian hoạt động khí bị hòa tan vào dung dịch làm giảm hiệu suất giảm chấn
Ø  Có lớp màng phân cách giữa khí và dung dịch
Ø  Áp suất hoạt động có thể điều chỉnh được dựa vào áp suất xạc
Ø  Không cần bổ sung hệ van khác
Ø  Hiệu suất ổn định

Sơ đồ lắp đặt:

Cấu tạo bộ giảm chấn:

Lưu ý khi sử dụng và cài đặt:

+ Lựa chọn bộ giảm chấn phù hợp với bơm
+ Vật liệu phù hợp với hóa chất cần định lượng
+ Vị trí của giảm chấn phải gần nhất với điểm tạo ra dao động
+ Vị trí dễ thao tác có van cô lập để xử lý và bảo trì
+ Đường ống và thiết bị không tựa, đè lên bộ giảm chấn
+ Van giảm chấn phải được cố định
+ Đảm bảo phụ kiện đầy đủ van đối áp, van xả áp & đồng hồ đo áp
+ Chỉ dùng khí nitơ (không có oxy) để xạc giảm chấn!

Lưu ý khi sử dụng và cài đặt:

+ Sau 500hr làm việc kiểm tra áp suất khí trong giảm chấn
+ Sau khi chạy thử hoặc khi dừng trong thời gian dài
+ Kiểm tra độ kín của các kết nối và hiệu quả hoạt động thông qua đồng hồ đo áp

Sự cố & cách khắc phục:
+ Bơm hoạt động tạo tiếng dội lớn
+ Không có hiệu ứng giảm chấn

=> Xạc khí bổ sung
=> Thay thế màng mới
ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn03:50

Ứng dụng của đồng hồ đo áp lực hóa chất

Filled under:

ỨNG DỤNG CỦA ĐỒNG HỒ ĐO ÁP LỰC DẠNG MÀNG

Nhóm ngành: xử lý nước, sản xuất công nghiệp, hóa chất…
Ứng dụng: đo áp suất của hóa chất


Yêu cầu đặt ra:
+ Thể hiện đúng được áp lực của hóa chất
+ Hóa chất có tính ăn mòn cao, có thể có cặn bẩn

Điều kiện hoạt động:
+ Áp suất của hóa chất thay đổi
+ Đồng hồ được lắp ở đầu hút hoặc đầu đẩy của bơm

Cấu tạo đồng hồ đo áp lực dạng màng

Kết nối vào đường ống với các chuẩn phổ thông như BPT, ASTM, JIS, dễ dàng trong lắp đặt

Cách sử dụng và sai số:
+ Sai số 0.3%
+ Sai số sẽ tăng theo nhiệt độ thay đổi, mỗi 10oC sẽ tăng ±0.4%
+ Giới hạn nhiệt độ phải phù hợp với nhiệt độ hoạt động của lưu chất
+ Áp suất tối đa của lưu chất không được Áp suất tối đa cho phép của đồng hồ
+ Nếu áp suất lớn sẽ gây rách màng hoặc dịch lỏng truyền lực rỉ ra ngoài
+ Châm bổ sung dịch lỏng nếu bị rỉ ra ngoài
ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn03:40

Ứng dụng của van đối áp an toàn

Filled under:

ỨNG DỤNG CỦA VAN ĐỐI ÁP/VAN AN TOÀN

Nhóm ngành: xử lý nước, sản xuất công nghiệp, hóa chất…
Ứng dụng: châm hóa chất chính xác, bảo vệ bơm


Yêu cầu đặt ra:
+ Ổn định lưu lượng bơm hóa chất bơm ra khi áp suất điểm châm thay đổi
+ Đảm bảo độ chính xác cao nhất cho quá trình định lượng
+ Bảo vệ bơm khi áp suất đầu ra vượt công suất đẩy của bơm

Điều kiện hoạt động:
+ Áp suất tại điểm châm thay đổi bất kì
+ Bơm định lượng được lắp đặt với nhu cầu châm chính xác và an toàn cho thiết bị.
+ Hóa chất không có cặn hoặc đầu hút của bơm đã được lắp bộ lọc
+ Các trường hợp sau có thể lắp van đối áp:

Cấu tạo van đối áp/Van giảm áp:


Cách sử dụng và cài đặt:
+        Cài đặt:
o   Ngưỡng cài đặt: 0.3 – 10bar
o   Điều chỉnh vít đến áp suất mong muốn
o   Xiết ốc cố định
+        Sai số:
o   <5bar, ±0.3bar
o   >5bar, ±0.5bar
+        Ví dụ:

Cách bảo trì bảo dưỡng và kiểm tra lỗi:
Lỗi
Nguyên nhân
Xử lý
Van rò rỉ ở màng
Ốc xiết màng chưa chặt
Xiết lạt ốc
Áp suất rớt dưới áp suất cài đặt
Valve seat/seal bị lỗi
Kiểm tra valve seat & piston
Áp suất vượt quá áp suất cài đặt
Piston bị dính do cặn, rác,… hoặc lắp đặt sai chiều
Làm sạch
Thay đổi đúng chiều
Rò rỉ ở vít điều chỉnh
Màng bỉ rách
Thay màng mới













ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn03:35

Hệ thống khử trùng nước tàu thủy

Filled under:

HỆ THỐNG KHỬ TRÙNG NƯỚC TÀU THỦY

Nhóm ngành: xử lý nước cho tàu thủy
Ứng dụng: khử trùng


Yêu cầu đặt ra:
+ Nước sinh hoạt/nước cấp cho những tàu lớn được cung cấp nhờ:
o Quá trình lọc thẩm thấu ngược (reverse osmosis)
o Hệ thống hóa hơi

+ Cảng cung cấp. (Nguồn nước biển lấy để xử lý chỉ nên lấy khi tàu cách bờ 15 dặm)
+ Cung cấp nước vào mạng lưới với nồng độ chlor dư 1ppm
+ Định lượng chlorine theo tỉ lệ (khi dùng nước nguồn không có chlorine). Nếu dùng nước nguồn có chlorine (như nước từ cảng) cần chọn thêm giải pháp đo lường để bù phần chlorine sẵn có trong nước

Điều kiện hoạt động:
+ Tùy theo tính chất nguồn nước mà lượng chlorine nguồn vào có thể thay đổi lớn từ 0 – 4ppm
+ Lưu lượng nước cấp vào biến động theo nhu cầu dùng nước hằng ngày

Thuyết minh giải pháp, Sơ đồ nguyên lý:

+ Nước trên tàu cần được khử trùng trước khi đem vào sử dụng để đảm bảo an toàn về mặt vi sinh
+ Tốc độ định lượng của bơm được thay đổi với lưu lượng nước và nồng độ chlorine trong nước
+ Áp suất hoạt động của bơm định lượng ở 5-6bar, giá trị được cài đặt bằng cách điều chỉnh áp suất hoạt động ở van đối áp.
+ Bộ trộn tĩnh được lắp đặt để đảm bảo chlorine châm vào được trộn hoàn toàn ngay vào nước.

Controller DACA hoặc D1C kết hợp với sensor CBR để đảm bảo đo chính xác chlorine trong nước.

+ Tín hiệu thể hiện nồng độ chlorine được chuyển đến hệ thống điều khiển trung tâm.
Sản phẩm dùng trong giải pháp:
+ Các sản phẩm chính dùng trong giải pháp

o Controller DACA với feedforward control

o Sensor chlorine CBR1- mA - 10ppm

o Hệ thống định lượng với bơm Gamma/Delta/Beta

o Đầu xả khí tự động (hoặc manual)

o Level switch

o Hệ thống lọc thẩm thấu ngược Dulcosmose®

+ Các sản phẩm tùy chọn trong giải pháp:
o Phụ kiện bơm: Multrifunction valve hoặc (combo backpressure valve, pulsation dampener, pressure relief)

o Tùy trường hợp có thể bổ sung hệ van: Auto flushing

o DACA với Chức năng pH compensation

o Hệ điều chỉnh pH

Lợi ích mang đến cho khách hàng:

+ An toàn cao trong khử trùng nhờ chính xác trong điều khiển qua hai giá trị lưu lượng và nồng độ chlor dư
+ Quá trình định lượng tự động hoàn toàn, tối thiểu nhân công vận hành và bảo trì
ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn03:28

Xử lý Fe trong nước bằng Ozone

Filled under:

ỨNG DỤNG OZNONE XỬ LÝ Fe TRONG NƯỚC UỐNG

1.      Ô Zôn.
Dựa vào tính chất của Ôzôn là một chất oxi hóa mạnh, tác dụng với hầu hết các kim loại người ta đã ứng dụng trong xử lý Fe trong cung cấp nước uống.
Ôzôn (O3) là một dạng thù hình của ôxy, trong phân tử của nó chứa ba nguyên tử ôxy thay vì hai như thông thường.
Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn ôzôn là một chất khí có màu xanh nhạt. Ôzôn hóa lỏng màu xanh thẫm ở -112 °C, và hóa rắn có màu xanh thẫm ở -193 °C. Ôzôn có tính ôxy hóa mạnh hơn ôxy, do nó không bền, dễ dàng bị phân hủy thành ôxy phân tử và ôxy nguyên tử.

Ô zôn hòa tan trong nước ít hơn 12 lần so với clo. Sự hòa tan của Ô zôn trong nước sẽ tăng lên nếu:
·        Có sự gia tăng nồng độ khí ô zôn trong hợp khí cấp vào nước.
·        Có sự gia tăn áp suất lên khối nước.
·        Giảm nhiệt độ của nước.

2.      Sắt Trong Nước Và Cách Xử Lý Bằng Ô Zôn.
Sắt là một nguyên tố phổ biến trong lớp vỏ trái đất vì vậy không có gì lạ lẫm khi trong nguồn nước có lẫn sắt.
Sự hiện diện của sắt trong nước có thể đặc trưng bằng mùi tanh cho dù hàm lượng sắt rất nhỏ. Sắt trong nước ngầm thường tồn tại dưới dạng Fe2+, một số nguồn nước ngầm sắt còn tồn tại dưới dạng sắt phức. Đối với nước mặt, nước giếng đào thì sau một thời gian tiếp xúc với không khí sắt sẽ chuyển sang dạng Fe3+ có màu vàng đặc trưng và dễ làm ố vàng quần áo.
Xử lý sắt cũng rất đơn giản. Tuy nhiên chúng ta cần biết sắt tồn tại ở dạng nào và cần xử lý đến mức độ nào để có biện pháp xử lý thích hợp. Theo tiêu chuẩn Bộ Y tế Việt Nam thì hàm lượng Fe tổng (Bao gồm Fe2+ và Fe3+) có trong nước là ≤ 0.3 mg/l.
Đối với Fe3+ thì sắt có thể dễ dàng loại bỏ bằng cách lọc qua thiết bị lọc với vật liệu là than hoạt tính và cát sỏi. Tuy nhiên đối với Fe2+ và sắt phức thì đòi hỏi cần có quá trình oxy hóa thành Fe3+ rồi mới tiến hành lọc bằng các thiết bị lọc. Sở dĩ Fe3+ có thể loại bỏ bằng thiết bị lọc là do đây là một dạng hydroxit không tan.
O zôn là một chất oxi hóa mạnh có thể áp dụng để oxi hóa Fe2+ và sắt phức trong quy trình xử lý sắt trong nước uống và công nghệ nước uống nói chung. Để thực hiện công đoạn oxi hóa này, thông thường tiêu tốn 0,43mg Ô Zôn để oxi hóa 1 mg Fe2+. Tuy nhiên do sự tiếp của nước với không khí có oxy mà 1mg Fe2+ có thể bị oxy hóa bởi một lượng ô zôn ít hơn 0,43mg.
Trong các quy trình xử lý thực tế cần phải tính toán đến sự tương tác của ô zôn với các chất khác chính vì vậy khâu phân tích nước đầu vào cũng như thực hiện các thí nghiệm nhỏ trước khi áp dụng vào thực tế là rất cần thiết để đảm bảo thiết kế một hệ thống tối ưu.
Hỏi: Có phương án nào xử lý được cùng lúc cả hai chỉ tiêu Fe và Mn trong nước một cách hiệu quả không?
Khử Fe và Mn là yêu cầu được đặt ra đa phần trong xử lý nước cấp. Lý thuyết cơ bản là sử dụng chất oxi mạnh để cùng lúc oxi hóa Fe và Mn vì 2 chỉ tiêu này cùng tính chất là kim loại.
Dựa vào tính chất của Ozone là một chất oxi hóa mạnh, tác dụng với hầu hết các kim loại. Vì vậy ngoài việc sử dụng Ozone để xử lý Fe người ta còn sử dụng Ozone để xử lý Mn trong nước uống. Thường thường một hệ thống xử lý nước người ta sử dụng Ozone để xử lý đồng thời hai chỉ tiêu: Fe và Mn
ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn


Posted By Prominent.Vn03:18

Dùng Ozone để xử lý Mn trong nước uống

Filled under:

SỬ DỤNG Ô ZÔN ĐỂ XỬ LÝ Mn TRONG NƯỚC UỐNG

1.      Ozone.
Dựa vào tính chất của Ozone là một chất oxi hóa mạnh, tác dụng với hầu hết các kim loại. Vì vậy ngoài việc sử dụng Ozone để xử lý Fe người ta còn sử dụng Ozone để xử lý Mn trong nước uống. Thường thường một hệ thống xử lý nước người ta sử dụng Ozone để xử lý đồng thời hai chỉ tiêu: Fe và Mn
Ozone (O3) là một dạng thù hình của oxy, trong phân tử của nó chứa ba nguyên tử oxy thay vì hai như thông thường.
Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn Ozone là một chất khí có màu xanh nhạt. Ozone hóa lỏng màu xanh thẫm ở -112 °C, và hóa rắn có màu xanh thẫm ở -193 °C. Ozone có tính ôxy hóa mạnh hơn ôxy, do nó không bền, dễ dàng bị phân hủy thành oxy phân tử và oxy nguyên tử.

Nhiệt độ [°C]
Nồng độ tan tối đa của Ô Zôn trong nước [ppm]
cgas = 20 g/Nm³
cgas = 100 g/Nm³
0
11,8
59
10
7,8
39
20
4,8
24
30
3,0
15

Ozone hòa tan trong nước ít hơn 12 lần so với clo. Sự hòa tan của Ozone trong nước sẽ tăng lên nếu:
·        Có sự gia tăng nồng độ khí ô zôn trong hợp khí cấp vào nước.
·        Có sự gia tăn áp suất lên khối nước.
·        Giảm nhiệt độ của nước.

2.      Xử Lý Mn Trong Nước Uống.
Mn là một nguyên tố kim loại tồn tại dưới dạng tự do (đôi khi kết hợp với Fe) và trong một số khoáng vật.
Mangan tồn tại trong nước rất ít. Nước có nhiễm mangan thường tạo lớp cặn màu đen bám ở đáy bồn, đường ống. Khi hiện diện với hàm lượng cao mangan tạo ra vị khó chịu và làm hen ố quần áo. Theo tiêu chuẩn nước uống của Bộ Y tế Việt Nam, hàm lượng mangan cho phép trong nước uống là ≤ 0.3 mg/l.
Trong nước mangan thường tồn tại dưới dạng Mn2+ là dạng mangan tan nên không thể loại bỏ mangan ra khỏi nước bằng phương pháp lọc. Để có thể loại bỏ mangan cần phải oxi hóa Mn2+ thành Mn4+ là dạng mangan kết tủa và loại bỏ ra khỏi nước bằng phương pháp lọc.
Ozone là chất oxi hóa có tính oxi cao thích hợp để oxi hóa Mn2+ thành Mn4+ (MnO2) tuy nhiên giá thành của hệ thống ozone còn cao nên chưa được áp dụng rộng rãi. Với sự phát triển của công nghệ ngày càng cao, công suất của máy ozone ngày càng lớn do đó khả năng áp dụng ozone để xử lý mangan ngày càng rộng. Trong lĩnh vực nước đóng chai việc xử lý mangan bằng Ozone là rất phổ biến (thường kết hợp với xử lý Fe).
Để oxi hóa 1 mg Mn2+ thành Mn4+ cần tiêu tốn một lượng ozone là 0.8g. Sau khi oxi hóa, MnO2 sẽ được loại bỏ ra khỏi nước bằng thiết bị lọc (lọc áp lọc, lọc hở; lọc nhanh, lọc chậm,…) với vật liệu lọc là than, cát,sỏi.
ProMinent Dosiertechnik Vietnam Co., Ltd
Địa chỉ: 121 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q.Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại: +84 8 39431394
Email: info-vn@prominent.com
Website: prominent.vn

Posted By Prominent.Vn03:15